Sổ hồng và sổ đỏ là tên gọi chỉ màu sắc của hai loại sổ liên quan đến quyền sử dụng đất thổ cư và quyền sở hữu nhà ở, chung cư, căn hộ. Để phân biệt sổ hồng và sổ đỏ người dân tự đặt ra tên gọi dựa trên màu sắc của loại sổ, tuy hai khái niệm hoàn toàn khác nhau nhưng một số người vẫn thường hiểu sai về hai loại sổ quan trọng này, hãy tham khảo bài viết để tìm hiểu rõ hơn cách phân biệt sổ đỏ và sổ hồng nhé.
Khái niệm sổ đỏ?
Sổ đỏ là tên gọi do người sở hữu tự đặt dựa trên màu sắc của sổ, ở phương diện pháp lý thì đây là “giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”, mẫu do bộ TN&MT phát hành vào năm 2009 và được quy định cụ thể tại Nghị định số 60-CP của Chính Phủ và Thông Tư số 346/1998/TT-TCĐC của tổng cục địa chính.
Ngoài ra, theo quy định tại bộ Luật Đất Đai 2013 thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý để nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất hợp pháp với người có quyền sử dụng đất.
Các loại đất được cấp sổ đỏ:
- Đất thổ cư (đất ở)
- Đất nông nghiệp
- Đất lâm nghiệp
- Đất nuôi trồng thủy sản
- Đất làm nhà ở thuộc nông thôn
Thông thường thì sổ đỏ được cấp cho hộ gia đình và mỗi khi có ý định chuyển nhượng, tặng cho, thực hiện các giao dịch thuộc về dân sự nói chung thì phải có chữ ký xác nhận của tất cả thành viên 18 tuổi trở lên trong gia đình.
Khái niệm sổ hồng?
Sổ hồng là tên gọi của giấy chứng nhận quyền sử dụng nhà và quyền sử dụng đất ở được cấp cho chủ sở hữu theo quy định của Bộ Xây Dựng.
Trường hợp chủ sở hữu nhà ở đồng thời cũng là chủ sử dụng đất ở, chủ sở hữu căn hộ chung cư thì sẽ được cấp giấy quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.
Trường hợp chủ sở hữu nhà ở không đồng thời là chủ sử dụng đất ở thì sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại Luật Nhà Ở 2005.
Phân biệt sổ đỏ và sổ hồng
Phân biệt sổ Đỏ
- Khái niệm: Là tên gọi do người sở hữu tự đặt tên dựa theo màu sắc của bìa giấy, theo quy định của pháp luật thì sổ đỏ là tên gọi của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu, đồng thời đây cũng là giấy tờ quan trọng để giải quyết nếu có tranh chấp xảy ra. Căn cứ theo quy định theo khoản 20 điều 04 luật đất đai 2003.
- Cơ quan ban hành: Bộ tài nguyên & môi trường
- Màu sắc: Màu đỏ đậm
Phân biệt sổ Hồng
- Khái niệm: Là tên gọi do người sở hữu tự đặt tên dựa theo màu sắc của bìa giấy, theo quy định của pháp luật thì sổ hồng là tên gọi của giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất ở được cấp cho người sở hữu để làm cơ sở bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu khi tranh chấp xảy ra. Đối với trường hợp chủ sở hữu căn hộ chung cư và chủ sử dụng đất ở thì được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở. Trường hợp người chủ sở hữu chỉ sở hữu căn nhà ở thì sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.
- Cơ quan ban hành: Bộ xây dựng
- Màu sắc: Màu hồng nhạt
Điều kiện để được cấp sổ đỏ và sổ hồng 2020
Sổ đỏ được cấp khi nào?
Căn cứ theo quy định tại điều 99 Luật Đất Đai 2013 thì những trường hợp sử dụng đất sau đây sẽ đủ điều kiện cấp sổ đỏ (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất):
- Người được nhà nước cho thuê, giao đất
- Người trúng thầu khi đấu giá quyền sử dụng đất
- Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, khu cụm công nghiệp.
- Người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất.
- Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa
- Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Người được thừa kế, chuyển đổi, chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất.
- Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải khi tranh chấp đất đai tại Tòa Án.
- Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Sổ hồng được cấp khi nào?
Điều kiện để được cấp sổ hồng (giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất ở) tương đối giống với sổ đỏ, tuy nhiên bạn cũng cần phải xem qua để nắm rõ hơn từng khái niệm của từng loại sổ, cụ thể như sau:
- Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận sở hữu nhà và quyền sử dụng đất ở
- Người mua nhà ở, tài sản gắn liền với đất
- Người được nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở
- Người mua nhà thuộc sở hữu của nhà đất
Ngoài ra còn căn cứ theo điều 100 luật đất đai 2013 thì những người sở hữu các loại giấy tờ sau đây sẽ được cấp sổ hồng theo quy định của pháp luật:
- Các loại giấy tờ liên quan đến quyền sử dụng đất được cấp trước ngày 15/10/1993 và được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền.
- Giấy tờ liên quan đến việc được nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản gắn liền với đất.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời do cơ quan có thẩm quyền cấp.
- Giấy tờ hợp pháp về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất được ủy ban nhân dân cấp xã cấp trước ngày 15/10/1993.
- Giấy tờ thanh lý nhà ở gắn liền với đất, giấy tờ mua nhà thuộc quyền sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Các loại giấy tờ khác liên quan đến quyền sử dụng đất được cấp trước ngày 15/10/1993.
Trường hợp không được cấp sổ đỏ?
Song song với điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là các trường hợp không được cấp sổ đỏ, vấn đề này được quy định cụ thể tại 19 Nghị Định 43/2014/NĐ-CP thì những trường hợp sau đây không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
- Người chịu trách nhiệm trước nhà nước đối với đất được giao để quản lý ( cụ thể hơn tại điều 8 luật đất đai 2013).
- Người đang quản lý hoặc sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
- Người đi thuê, thuê lại đất của người có quyền sử dụng đất.
- Người nhận khoán đất trong lâm trường, nông trường, lâm nghiệp, doanh nghiệp nông, ban quản lý rừng đặc dụng, ban quản lý rừng, ban quản lý rừng phòng hộ
- Người đang sử dụng đất nhưng lại không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Người sử dụng đất có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng đã bị nhà nước tịch thu hoặc thu hồi theo quy định.
- Tổ chức, ủy ban nhân dân cấp xã được nhà nước giao đất để thực hiện mục đích công ích.
Sổ đỏ có thời hạn sử dụng bao nhiêu năm?
Thời hạn sử dụng đất đối với từng loại đất, từng trường hợp cụ thể sẽ có thời hạn riêng biệt, thông thường sổ đỏ sẽ có hai loại thời hạn sử dụng:
- Thời hạn lâu dài ổn định
- Đất có thời hạn sử dụng cụ thể.
Ngoài ra, thời hạn sử dụng đất còn phụ thuộc vào mục đích sử dụng đất được ghi trên sổ đỏ, cụ thể như sau:
- Các loại đất có thời hạn sử dụng lâu dài, ổn định như: Đất thổ cư (đất ở) do hộ gia đình, cá nhân sử dụng; Đất sử dụng cho mục đích quốc phòng; Đất cơ sở tôn giáo; Đất thương mại dịch vụ…
- Các loại đất có thời hạn sử dụng: Đất nông nghiệp (50 năm); Đất tổ chức thực hiện các dự án đầu tư (không quá 70 năm); Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao thuê đất để xây dựng trụ sở làm việc.
Vì sao nhiều người mua căn hộ chung cư nhưng không được cấp sổ hồng?
Theo quy định tại điều 13 luật kinh doanh bất động sản 2014 thì trong vòng 50 ngày kể từ ngày bàn giao nhà thì phải làm thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp sổ hồng hay còn gọi là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất cho bên mua, bên thuê mua, trừ trường hợp bên mua, bên thuê có văn bản đề nghị tự làm thủ tục cấp giấy chứng nhận.
Thực tế là vậy, nhưng một số người khi mua căn hộ chung cư đã quá hạn nhưng vẫn chưa nhận được sổ hồng và lý do ở đây là:
- Chủ đầu tư dự án chung cư chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính (quy định tại khoản 3 điều 98 luật đất đai 2013)
- Chủ đầu tư chậm hoàn công.
- Xây dựng chung cư có yếu tố trái pháp luật (lý do này sẽ không được cấp sổ hồng).
- Chủ đầu tư chưa hoàn thành thủ tục pháp lý
- Thủ tục ra sổ phức tạp tốn nhiều thời gian.
- Chủ đầu tư thế chấp tài sản tại ngân hàng trước khi xin cấp sổ hồng.
Khi nào sổ đỏ và sổ hồng nhập thành một?
Một khi bạn biết được sự khác nhau giữa sổ hồng và sổ đỏ rồi thì cũng phải biết 2 sổ này sẽ được hợp thành một khi nào. Vì đây là một trong những quyền lợi của công dân mà ai cũng muốn thực hiện.
Theo quy định của pháp luật, thì Chính Phủ đã có quy định cụ thể về việc thống nhất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) và giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất ở (sổ hồng) thành một loại giấy tờ chung gọi là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, loại giấy này do Bộ Tài Nguyên và Môi Trường cấp (theo quy định tại Nghị Định 88/2009/NĐ/CP).
Bên cạnh đó, luật Đất Đai 2013 cũng đã quy định cụ thể về vấn đề này, loại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất được quy định là loại giấy cấp cho những người có quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.